Tụt huyết áp là gì? Các công bố khoa học về Tụt huyết áp

Tụt huyết áp (hay còn gọi là hạ huyết áp) là tình trạng khi áp lực trong mạch máu giảm xuống mức thấp hơn mức bình thường. Áp lực huyết áp thấp có thể gây ra cá...

Tụt huyết áp (hay còn gọi là hạ huyết áp) là tình trạng khi áp lực trong mạch máu giảm xuống mức thấp hơn mức bình thường. Áp lực huyết áp thấp có thể gây ra các triệu chứng như chóng mặt, mờ mắt, buồn nôn, mệt mỏi, hoặc thậm chí gây ngất xỉu. Nếu tình trạng này kéo dài hoặc tái diễn thường xuyên, nó có thể gây tổn thương đến các cơ quan bên trong cơ thể, đặc biệt là não và tim.
Khi huyết áp giảm, mức áp lực trong mạch máu sẽ không đủ để đẩy máu đi qua các mạch và cung cấp đủ oxy và dưỡng chất cho các cơ quan trong cơ thể. Điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm:

1. Dị ứng: Một phản ứng dị ứng như phản ứng dị ứng mức độ nặng hoặc phản ứng dị ứng quinck có thể gây tụt huyết áp do giãn mạch máu đột ngột.

2. Thiếu máu não: Khi huyết áp tụt, lượng máu cung cấp cho não giảm, gây ra các triệu chứng như chóng mặt, mất cân bằng, mờ mắt và ngất xỉu.

3. Thiếu máu não tim: Tụt huyết áp có thể gây suy dinh dưỡng trong mạch máu đi đến cơ tim, từ đó làm cho tim không đủ oxy và dẫn đến đau ngực hoặc cảm giác nặng nề trong ngực.

4. Ung thư: Các tác nhân ung thư, như tác nhân hóa chất hoặc thuốc chống ung thư, có thể gây tụt huyết áp.

5. Các vấn đề về tim mạch: Rối loạn nhịp tim, như bất đồng nhịp hoặc tăng nhịp tim, có thể gây tụt huyết áp.

6. Tác dụng phụ của thuốc: Một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc giảm đau, thuốc an thần hoặc thuốc chống loạn nhịp tim, có thể gây tụt huyết áp như một tác dụng phụ.

Để điều trị tụt huyết áp, người bệnh cần tìm hiểu nguyên nhân gây ra tụt huyết áp và điều trị bệnh căn bản. Đồng thời, điều trị giảm triệu chứng và ổn định huyết áp, bằng cách tăng cường lưu thông máu, giữ cho cơ quan cung cấp đủ oxy và dưỡng chất.
Tụt huyết áp có thể được chia thành hai loại chính là tụt huyết áp tạm thời và tụt huyết áp kéo dài:

1. Tụt huyết áp tạm thời: Đây là tình trạng tụt huyết áp ngắn hạn và thường không gây ra vấn đề nghiêm trọng. Các nguyên nhân gây tụt huyết áp tạm thời có thể bao gồm:

- Thay đổi vị trí: Chuyển đổi từ tư thế nằm dậy sang tư thế đứng đột ngột có thể làm giảm áp lực máu và gây tụt huyết áp tạm thời.

- Đứng lâu: Đứng lâu trong thời gian dài gây sự giãn mạch và giam mạch máu ở chân, khiến máu không cung cấp đủ lượng đến não bộ và gây tụt huyết áp.

- Môi trường nóng: Khi ở trong môi trường nóng, cơ thể dùng nhiều năng lượng để làm mát cơ thể, điều này có thể làm giảm áp lực máu và gây tụt huyết áp.

- Xảy ra sau khi ăn: Hậu quả của quá trình tiêu hóa là máu chảy vào dạ dày và ruột, gây suy giảm lưu lượng máu trong khi tiêu hóa thực phẩm. Điều này có thể gây tụt huyết áp ngắn hạn sau khi ăn.

2. Tụt huyết áp kéo dài: Đây là tình trạng tụt huyết áp kéo dài, thường xảy ra sau khi áp lực máu giảm một cách bất thường. Các nguyên nhân gây tụt huyết áp kéo dài có thể bao gồm:

- Bệnh tim: Cảnh báo về bệnh tim, như nhồi máu cơ tim, suy tim hoặc nhịp tim đánh mất, có thể là nguyên nhân gây tụt huyết áp kéo dài.

- Các bệnh lý huyết áp: Một số người có bệnh lý huyết áp như hạ huyết áp tăng sinh hormonal (ví dụ: bệnh Addison) hoặc tăng đáng kể vốn huyết áp có thể gặp phải tụt huyết áp kéo dài.

- Dùng thuốc: Thuốc giảm huyết áp, như nhóm thuốc beta-blocker, có thể gây tụt huyết áp kéo dài như một tác dụng phụ.

- Bất đồng cấp mạch: Đây là tình trạng khi huyết áp giảm ngay cả khi sử dụng các thuốc giảm huyết áp. Nó có thể do vấn đề về mạch máu, hệ thần kinh hoặc hệ hormone.

Để chẩn đoán và điều trị tụt huyết áp, người bệnh cần tìm đến bác sĩ chuyên khoa tim mạch hoặc bác sĩ nội tiết để được khám và đánh giá. Trường hợp đòi hỏi, các xét nghiệm sẽ được yêu cầu như xét nghiệm máu, điện tâm đồ, siêu âm tim, hay xét nghiệm nhức đoạn căng thẳng trong 24 giờ. Điều trị tụt huyết áp sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra nó và có thể bao gồm thay đổi lối sống, sử dụng thuốc hoặc thông qua phẫu thuật tùy trường hợp.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tụt huyết áp:

Các biến chứng của trao đổi huyết tương điều trị: Một nghiên cứu tiến cứu về 1,727 quy trình Dịch bởi AI
Journal of Clinical Apheresis - Tập 22 Số 5 - Trang 270-276 - 2007
Tóm tắtLoại và số lượng các biến chứng đã được đánh giá theo tiến trình trong 1,727 lần điều trị TPE ở 174 bệnh nhân trong 66 tháng tại một trung tâm duy nhất. Hầu hết các điều trị được chỉ định cho bệnh purpura thrombocytopenic huyết khối (TTP; 42%), foci lặp lại glomerulosclerosis segmental (FSGS; 22%), hoặc nhược cơ (MG; 13%). Khoảng 57% các điều trị sử dụng dun...... hiện toàn bộ
#trao đổi huyết tương #biến chứng #huyết tương tươi đông lạnh #hạ calci huyết #tụt huyết áp
Kết hợp vincristine và trao đổi huyết tương như liệu pháp ban đầu ở bệnh nhân mắc bệnh purpura giảm tiểu cầu huyết khối: kinh nghiệm của một cơ sở và tổng quan tài liệu Dịch bởi AI
Transfusion - Tập 45 Số 1 - Trang 41-49 - 2005
NỀN TẢNG:  Bệnh purpura giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) từng là một căn bệnh rất nguy hiểm với tỷ lệ tử vong gần 95 phần trăm; tuy nhiên, việc áp dụng trao đổi huyết tương điều trị (TPE) đã làm tăng tỷ lệ sống sót một cách đáng kể. Dù vậy, tỷ lệ tử vong vẫn còn cao (10%‐30% trong nhiều báo cáo đã công bố), cần phải tìm kiếm các phương pháp điều trị hiệu quả hơn. Vincr...... hiện toàn bộ
HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG TỤT HUYẾT ÁP CỦA CÁC LIỀU TRUYỀN TĨNH MẠCH NORADRENALIN KHÁC NHAU TRONG GÂY TÊ TỦY SỐNG ĐỂ MỔ LẤY THAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả dự phòng tụt huyết áp và ảnh hưởng không mong muốn của ba liều truyền tĩnh mạch noradrenalin khác nhau trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 120 sản phụ mang thai đủ tháng có chỉ định gây tê tủy sống để mổ lấy thai chủ động được chia ngẫu nhiên làm ba nhóm nhận ba liều noradrenalin truyền tĩnh mạch là 0,025 µg/kg/...... hiện toàn bộ
#noradrenalin #tụt huyết áp #dự phòng #gây tê tủy sống cho mổ lấy thai
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG DỰ PHÒNG TỤT HUYẾT ÁP KHI KHỞI MÊ BẰNG HỖN HỢP ETOMIDAT 2%- PHENYLEPHRIN 50mcg/ml SO VỚI ETOMIDAT 2% TRONG PHẪU THUẬT TIM MỞ Ở NGƯỜI LỚN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số tuần hoàn và tác dụng dự phòng tụt huyết áp khi khởi mê bằng hỗn hợp etomidat 2% - phenylephrin 50mcg/ml so với etomidat 2% trong phẫu thuật tim mở ở người lớn. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng, 60 bệnh nhân có phẫu thuật tim mở được chia làm 2 nhóm: Nhóm 1: bệnh nhân được khởi mê bằng etomidat 2%-2ml NaCl 0,9%. Nhó...... hiện toàn bộ
#Etomidat #phenylephrin #tụt huyết áp sau khởi mê #bệnh nhân mổ tim mở
Điều trị tụt huyết áp bằng Phenylephrine và Ephedrine sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi
Nghiên cứu của chúng tôi so sánh hiệu quả điều trị tụt huyết áp bằng ephedrine và phenylephrine tiêm tĩnh mạch sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi. 60 bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) tiến hành mổ thay khớp háng theo kế hoạch, bốc thăm chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm được dự phòng tụt huyết áp ngay sau gây tê tủy sống và điều trị khi có tụt huyết áp bằng ephedrine 6 mg và phenylephri...... hiện toàn bộ
#phenylephrine #ephedrine #thay khớp háng #tụt huyết áp #người cao tuổi.
NGỪNG TIM TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP VAI TƯ THẾ NGỒI: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 539 Số 1 - Trang - 2024
Tư thế ngồi được sử dụng trong nhiều phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật nội soi khớp vai, bởi một số ưu điểm so với tư thế nằm nghiêng, có thể kể đến là quan sát phẫu trường và tiếp cận các cấu trúc vai trước tốt hơn, hạn chế tổn thương thần kinh do lực kéo và dễ dàng chuyển sang mổ mở mà không cần đặt lại tư thế. Tuy nhiên, tư thế này liên quan đến nguy cơ rối loạn huyết động như tụt huyết áp, nh...... hiện toàn bộ
#Tụt huyết áp #tư thế ngồi #nội soi khớp vai #ngừng tuần hoàn.
SO SÁNH HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ TỤT HUYẾT ÁP SAU TÊ TỦY SỐNG MỔ LẤY THAI CỦA NORDRENALINE TRUYỀN TĨNH MẠCH LIÊN TỤC VỚI TIÊM TĨNH MẠCH NGẮT QUÃNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: So sánh hiệu quả dự phòng và điều trị tụt huyết áp của phương pháp truyền tĩnh mạch liên tục với tiêm tĩnh mạch ngắt quãng noradrenalin trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh. Có 120 BN GTTS mổ lấy thai phân bổ ngẫu nhiên 2 nhóm bằng nhau. Trình tự tiến hành: Cả hai nhóm được truyền dịch tinh thể trước ...... hiện toàn bộ
#Noradrenaline #tụt huyết áp #tê tủy sống mổ lấy thai
VAI TRÒ CỦA HÚT HUYẾT KHỐI TRONG CAN THIỆP NHỒI MÁU THẬN CẤP NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG TẠI VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Tổng quan: Nhồi máu thận cấp là bệnh lý hiếm gặp trên lâm sàng, thường bị bỏ sót hoặc chẩn đoán nhầm lẫn với các tình trạng bệnh lý khác do biểu hiện lâm sàng đa dạng và không đặc hiệu. Bệnh cần được chẩn đoán sớm và điều trị để tránh làm ảnh hưởng tới chức năng thận. Hiện nay, chưa có khuyến cáo rõ ràng về điều trị tối ưu cho nhồi máu thận cấp. Can thiệp hút huyết khối qua đường ống thông kèm điề...... hiện toàn bộ
#Nhồi máu thận cấp #hút huyết khối
SO SÁNH MỘT SỐ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ TỦY SỐNG - NGOÀI MÀNG CỨNG PHỐI HỢP VỚI GÂY TÊ TỦY SỐNG ĐƠN THUẦN ĐỂ MỔ LẤY THAI TRÊN SẢN PHỤ CÓ NGUY CƠ CAO TỤT HUYẾT ÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 499 Số 1-2 - 2021
Mục tiêu: So sánh một số tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê tủy sống - ngoài màng cứng phối hợp với gây tê tủy sống đơn thuần để vô cảm cho mổ lấy thai ở sản phụ có nguy cơ cao tụt huyết áp. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên 60 sản phụ có chỉ định mổ lấy thai chủ động, có một trong các yếu tố nguy cơ cao tụt huyết áp sau gây tê tuỷ sống: đa thai, đa ối, thai...... hiện toàn bộ
#Mổ lấy thai #gây tê tuỷ sống #gây tê tuỷ sống - ngoài màng cứng phối hợp #tác dụng không mong muốn
13. NHỒI MÁU NÃO SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP VAI TƯ THẾ NGỒI: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD9 - Hội Gây mê Hồi sức - Trang - 2024
Nhồi máu não là một biến chứng nghiêm trọng trong những phẫu thuật sử dụng tư thế ngồi nói chung và đặc biệt là phẫu thuật khớp vai nói riêng. Tư thế ngồi, hay còn gọi là tư thế “ghế bãi biển”, ngày càng được phẫu thuật viên sử dụng thường xuyên vì sự ưu việt của trường phẫu thuật và giảm tỷ lệ tổn thương đám rối cánh tay do lực kéo. Tuy nhiên, tỷ lệ các biến chứng huyết động do tư thế tăng lên, t...... hiện toàn bộ
#Tụt huyết áp #tư thế ngồi #nội soi khớp vai #thiếu máu não
Tổng số: 27   
  • 1
  • 2
  • 3